Thông báo

Collapse
No announcement yet.

Cơ Cấu Tổ Chức Không Lực VNCH [ bình cũ, rượu hơi mới ]

Collapse
X

Cơ Cấu Tổ Chức Không Lực VNCH [ bình cũ, rượu hơi mới ]

Collapse
 
  • Filter
  • Giờ
  • Show
Clear All
new posts

  • Cơ Cấu Tổ Chức Không Lực VNCH [ bình cũ, rượu hơi mới ]

    Cơ cấu tổ chức Không lực Việt Nam Cộng hòa







    Không lực Việt Nam Cộng hòa, hay Không quân Việt Nam Cộng hòa, là lực lượng không quân của Việt Nam Cộng hòa trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa tồn tại từ năm 1954 đến năm 1975 trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam. Khẩu hiệu là "Tổ Quốc - Không Gian".

    Hình thành và phát triển

    Lực lượng không quân Việt Nam Cộng hòa được hình thành từ một số phi công người Việt được tuyển chọn bay cùng với các phi công Pháp với tư cách là sĩ quan của quân đội Pháp. Khi Quốc gia Việt Nam, được thành lập, các sĩ quan người Việt này được chuyển sang cơ cấu Quân đội Quốc gia Việt Nam. Bản thân Tổng tham mưu trưởng Quân đội Quốc gia Việt Nam Nguyễn Văn Hinh cũng xuất thân là một sĩ quan phi công, vì vậy, ông rất chú trọng việc xây dựng lực lượng không quân. Tháng 6 năm 1951, một cơ quan phụ trách về ngành Không quân trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội Quốc gia Việt Nam được thành lập với tên gọi là Ban Không quân, ban đầu chỉ làm nhiệm vụ phụ trách Phi đội Liên lạc. Trên thực tế, các phi công người Việt chỉ làm nhiệm vụ bay cùng với các phi công Pháp trong các phi vụ. Các chức vụ chỉ huy đến bay chính đều là sĩ quan Pháp. Ngay cả chức vụ Trưởng Ban không quân, kiêm Phụ tá Không quân cho Tổng tham mưu trưởng cũng là sĩ quan Pháp. Năm 1953, Pháp thành lập thêm 2 phi đội Quan sát và Trợ chiến được thành lập tại Tân Sơn Nhứt và Nha Trang. Năm 1954, Ban Không quân được đổi thành Phòng Không quân. Năm 1955, Không quân Pháp bàn giao lại cho Không quân Quốc gia Việt Namkhoảng 25 vận tải cơ C- 47, 2 phi đoàn quan sát L- 19 và 25 khu trục cơ cánh quạt F8F Bearcat lỗi thời. Tháng 7 năm 1955, lần đầu tiên một người Việt được giữ chức vụ Phụ tá Không quân là Trung tá Nguyễn Khánh.

    Đệ nhất Cộng hòa

    Sau cuộc trưng cầu dân ý tháng 10 năm 1955, Thủ tướng Ngô Đình Diệm tuyên bố thành lập Việt Nam Cộng hòa. Lực lượng Không quân Quốc gia Việt Nam cũng được cải danh thành Không quân Việt Nam Cộng hòa. Thiếu tá Trần Văn Hổ, đương kim Phụ tá Không quân, được thăng Trung tá, và trở thành Chỉ huy trưởng đầu tiên của Không quân Việt Nam Cộng hòa.

    Năm 1957, theo chương trình hợp tác viện trợ, một phái đoàn Không quân Hoa Kỳ sang nghiên cứu tình hình để soạn thảo kế hoạch huấn luyện cho Không quân VNCH. Nhiều sĩ quan, hạ sĩ quan được tuyển chọn sang tu nghiệp tại các trường Không quân Hoa Kỳ. Các phi trường Tân Sơn Nhứt, Biên Hòa, Đà Nẵng được xây dựng mở rộng. Trung tâm Huấn luyện Không quân Nha Trang cũng được xây dựng, nhằm đào tạo tại chỗ các khóa hoa tiêu và quan sát viên, và các khóa đào tạo chuyên viên để bổ sung cho các đơn vị.

    Tháng 9 năm 1959, một phi đội đầu tiên gồm 6 phi cơ Skyraider (Thiên tướng) được Hoa Kỳ chuyển giao cho Không quân VNCH. Sau đó trong vòng 1 năm có thêm 25 chiếc Skyraider khác được bàn giao tại Căn cứ Không quân Tân Sơn Nhứt. Năm 1960, Phi đoàn 1 khu trục cơ được thành lập và bắt đầu hoạt động từ Bến Hải đến Cà Mau để yểm trợ cho bộ binh Việt Nam Cộng hòa[2]

    Năm 1961, chương trình trợ giúp của Hoa Kỳ có tên Farm gate đã đưa các loại phi cơ cánh quạt huấn luyện T28, oanh tạc cơ hạng nhẹ B26 và vậntải cơ C47 cùng khoảng 124 sĩ quan và 228 quân nhân Hoa Kỳ sang giúp huấn luyện. Các hệ thống hướng dẫn và kiểm soát không lưu được thiết lậptại các phi trường Tân Sơn Nhứt, Đà Nẵng và Pleiku[3]. Liên đoàn 1 Không vận đầu tiên được thành lập với trung tá Nguyễn Cao Kỳ được chỉ định làm liên đoàn trưởng. Hoa Kỳ cũng trao cho Không quân VNCH thêm 16 vận tải cơ hạng trung C123 trong tháng 12 năm 1961.

    Ngày 26 tháng 2 năm 1962, hai phi công Phạm Phú Quốc và Nguyễn Văn Cử trên đường công tác đã đột ngột quay trở lại dội bom mưu toan giết chết Tổng thống Việt Nam Cộng hòa Ngô Đình Diệm. Ngay lập tức tổng thống Ngô Đình Diệm ra lệnh đình chỉ vô hạn định các phi vụ chiến đấu. Cũng vì lý do này mà đương kim Tư lệnh không quân là Nguyễn Xuân Vinh bị thất sủng, phải xin giải ngũ với lý do sang Hoa Kỳ học ngành Tiến sĩ Không gian. Năm 1962, các đơn vị không quân tác chiến và yểm trợ tác chiến được tăng lên cấp không đoàn tại mỗi vùng chiến thuật: Không đoàn 41 (căn cứ ở Đà Nẵng), Không đoàn 62 (Plei Ku), Không đoàn 23 (Biên Hòa), Không đoàn 33 (Tân Sơn Nhất), Không đoàn 74 (Cần Thơ)

    Đệ nhị Cộng hòa

    Sau cuộc "chỉnh lý" lên nắm quyền, tướng Nguyễn Khánh thực hiện một số cải tổ trong quân đội. Ngoài việc đặt ra thêm cấp bậc Chuẩn tướng, ông còn cho thay đổi tên gọi "Quân đội Việt Nam Cộng hòa" thành "Quân lực Việt Nam Cộng hòa". Danh xưng Không lực Việt Nam Cộng hòa cũng được sử dụng chính thức từ lúc đó. Năm 1965, KLVNCH có thêm các phi đoàn khu trục cơ A- 37 Dragonfly và sau đó là các phi đoàn không vậncánh quạt loại lớn C- 130 Hercules và trực thăng CH- 47 Chinook. Ngày 3 tháng 2 năm 1965, một phi đoàn gồm 24 chiếc A- 1H Skyraider do thiếu tướng Nguyễn Cao Kỳ chỉ huy cất cánh từ Căn cứ Không quân Đà Nẵng và tham gia vào Chiến dịch Mũi tên lửa (Flaming Dart) do Hoa Kỳ vạch định, tấn công các địa điểm ở phía bắc vĩ tuyến 17 Ngày 11 tháng 2 năm 1965, đại tá Nguyễn Ngọc Loan, tư lệnh phó KLVNCH, làm phi đoàn trưởng 28 chiếc Skyraider của Việt Nam Cộng hòa cùng với 28 chiếc F100 của Không quân Hoa Kỳ mở cuộc tấn công thứ hai vào lãnh thổ phía bắc vĩ tuyến 17. Trong đợt này phi công Phạm Phú Quốc bị bắn rơi trên bầu trời miền Bắc Việt Nam Năm 1967, KLVNCH có thêm 1 phi đoàn khu trục trang bị phản lực cơ F- 5. Số hiệu của các đơn vị cấp phi đoàn được cải tổ xếp thành 3 số. Theo đó, chữ số đầu trong 3 chữ số của đơn vị cấp phi đoàn được dùng để chỉ công dụng của phi đoàn đó: số 1 là phi đoàn liên lạc, số 2 là phi đoàn trực thăng, số 3 là đặc vụ, số 4 là vận tải, số 5 là khu trục, số 7 là quan sát, số 8 là hỏa long, và số 9 là huấn luyện. Năm 1970, với đà phát triển nhanh của KLVNCH, các không đoàn chiến thuật phát triển thành 4 sư đoàn không quân[9], tác chiến hỗ trợ cho 4 vùng chiến thuật. Năm 1971, Sư đoàn 5 Không quân được thành lập và trở thành lực lượng không quân trừ bị của Bộ Tổng tham mưu. Năm 1975, KLVNCH có 5 sư đoàn không quân tác chiến (20 phi đoàn khu trục cơ với khoảng 550 phi cơ A- 1H Skyraider, A- 37 Dragonfly, và F- 5, 23 phi đoàn trực thăng với khoảng 1000 phi cơ UH- 1 Iroquois và CH- 47 Chinook, 8 phi đoàn quan sát với khoảng 200 phi cơ O- 1 Bird Dog, O- 2 Skymaster, và U- 17), 1 sư đoàn vận tải (9 phi đoàn vận tải với khoảng 150 phi cơ C- 7 Caribou, C- 47 Skytrain, C- 119 Flying Boxcar, và C- 130 Hercules), 1 không đoàn tân trang chế tạo, 4 phi đoàn hỏa long (attack squadron) với các phi cơ Fairchild AC- 119, Lockheed AC- 130. Ngoài ra còn có các phi đoàn trắc giác (tình báo kỹ thuật), phi đoàn quan sát, và biệt đoàn đặc vụ 314.

    Cơ cấu tổ chức Không lực Việt Nam Cộng hòa

    Quân số vào lúc cao điểm là trên 60.000 quân nhân với hơn 2000 phi cơ các loại
    Đơn vị từ thấp đến cao Anh ngữ tương ứng Chú thích
    Phi tuần Section (hay Detail) 2 đến 3 phi cơ
    Phi đội Flight 4 đến 6 phi cơ
    Phi đoàn Squadron gồm nhiều phi đội hay phi tuần
    Liên đoàn Group 2 phi đoàn trở lên
    Không đoàn Wing nhiều phi đoàn hay ít nhất 2 liên đoàn bay.
    Sư đoàn Air division 2 không đoàn trở lên
    Bộ tư lệnh không quân Air command đóng tại Sài Gòn

    Các phi đoàn

    Số hiệu của các phi đoàn gồm có 3 chữ số. Theo đó, chữ số đầu trong 3 chữ số của phi đoàn được dùng để chỉ công dụng của phi đoàn đó: số 1 là phi đoàn liên lạc, số 2 là phi đoàn trực thăng, số 3 là đặc vụ, số 4 là vận tải, số 5 là khu trục, số 7 là quan sát, số 8 là hỏa long và số 9 là huấn luyện.

    Bộ tư lệnh Không quân (Sài Gòn)
    Sư đoàn 1 Không quân (Đà Nẵng)

    Không đoàn chiến thuật 41

    Phi đoàn liên lạc 11 0MS 500 Criquet O- 1 Bird Dog U- 17A/B Skywagon. Đà Nẵng :
    Phi đoàn vận tải 427 C- 7 Caribou Đà Nẵng :
    Phi đoàn liên lạc 120: O- 1 Bird Dog, U- 17A/B Skywagon Bình Thủy
    Biệt đội quan sát 718 EC- 47D Dakota Tân Sơn Nhứt
    Phi đoàn hỏa long 821 AC- 119K Stinger Tân Sơn Nhứt

    Không đoàn chiến thuật 51 Đà Nẵng

    Phi đoàn trực thăng 213 UH- 1
    Phi đoàn trực thăng 233 UH- 1
    Phi đoàn trực thăng 239 UH- 1
    Phi đoàn trực thăng 247 CH- 47 Chinook
    Phi đoàn trực thăng 253 UH- 1
    Phi đoàn trực thăng 257 UH- 1

    Không đoàn chiến thuật 61

    Phi đoàn khu trục 516 A- 37B Dragonfly Nha Trang
    Phi đoàn khu trục 528 A- 37B Dragonfly Đà Nẵng
    Phi đoàn khu trục 538 F- 5A/B Freedom Fighter Đà Nẵng
    Phi đoàn khu trục 550 A- 37B Dragonfly Đà Nẵng

    Sư đoàn 2 không quân (Nha Trang)

    Không đoàn chiến thuật 62


    Phi đoàn liên lạc 114 O- 1 Bird Dog, U- 17A/B Skywagon
    Phi đoàn trực thăng 215 UH- 1
    Phi đoàn trực thăng 219 H- 34 Choctaw, UH- 1
    Biệt đội tải thương 259C UH- 1
    Phi đoàn vận tải 817 AC- 47D Spooky
    Không đoàn chiến thuật 92
    Biệt đội tải thương 259D UH- 1
    Phi đoàn khu trục 524 A- 37B Dragonfly
    Phi đoàn khu trục 534 A- 37B Dragonfly
    Phi đoàn khu trục 548 A- 37B Dragonfly

    Sư đoàn 3 không quân (Biên Hòa)

    Không đoàn chiến thuật 23


    Phi đoàn liên lạc 112 MS 500 Criquet, O- 1 Bird Dog, U- 17A/B Skywagon
    Phi đoàn liên lạc 124 O- 1 Bird Dog, U- 17A/B Skywagon, O- 2A Skymaster
    Phi đoàn khu trục 514 A- 1 Skyraider
    Phi đoàn khu trục 518 A- 1 Skyraider

    Không đoàn chiến thuật 43 (Biên Hoà)

    Phi đoàn trực thăng 221 UH- 1
    Phi đoàn trực thăng 223 UH- 1
    Phi đoàn trực thăng 231 UH- 1
    Phi đoàn trực thăng 237 CH- 47 Chinook
    Phi đoàn trực thăng 245 UH- 1
    Phi đoàn trực thăng 251 UH- 1
    Biệt đội tải thương 259E UH- 1

    Không đoàn chiến thuật 63 (Biên Hoà)

    Phi đoàn khu trục 522 F- 5A/B Freedom Fighter, RF- 5A Freedom Fighter
    Phi đoàn khu trục 536 F- 5A/B Freedom Fighter, F- 5E Tiger II
    Phi đoàn khu trục 540 F- 5A Freedom Fighter, F- 5E Tiger II
    Phi đoàn khu trục 542 F- 5A Freedom Fighter
    Phi đoàn khu trục 544 F- 5A Freedom Fighter

    Sư đoàn 4 không quân (Cần Thơ)
    Không đoàn chiến thuật 64 (Bình Thuỷ)


    Phi đoàn trực thăng 217 UH- 1
    Phi đoàn trực thăng 249 CH- 47 Chinook
    Phi đoàn trực thăng 255 UH- 1
    Biệt đội tải thương 259F UH- 1H

    Không đoàn chiến thuật 74

    Phi đoàn liên lạc 116 O- 1 Bird Dog, U- 17A/B Skywagon
    Phi đoàn liên lạc 122 O- 1 Bird Dog, U- 17A/B Skywagon
    Phi đoàn khu trục 520 A- 37B Dragonfly
    Phi đoàn khu trục 526 A- 37B Dragonfly
    Phi đoàn khu trục 546 A- 37B Dragonfly

    Không đoàn chiến thuật 84

    Phi đoàn trực thăng 211 UH- 1 Bình Thuỷ
    Phi đoàn trực thăng 225 UH- 1 Sóc Trăng
    Phi đoàn trực thăng 227 UH- 1 Sóc Trăng
    Biệt đội tải thương 259H UH- 1 Bình Thuỷ
    Biệt đội tải thương 259I UH- 1 Sóc Trăng

    Sư đoàn 5 không quân (Sài Gòn)
    Không đoàn chiến thuật 33 (Tân Sơn Nhứt)


    Biệt đội tải thương 259G UH- 1H
    Biệt đoàn Đặc vụ 314 C- 47, U- 17A/B Skywagon, UH- 1, DC- 6B, Aero Commander
    Phi đoàn vận tải 415 C- 47
    Phi đoàn quan sát 716 T- 28A Trojan, EC- 47D Dakota, U- 6A Beaver, RF- 5A Freedom Fighter
    Phi đoàn quan sát 720 RC- 119

    Không đoàn chiến thuật 53 (Tân Sơn Nhứt)

    Biệt đội tải thương 259 UH- 1
    Phi đoàn vận tải 413 C- 119 Flying Boxcar
    Phi đoàn vận tải 421 C- 123 Provider
    Phi đoàn vận tải 423 C- 130A
    Phi đoàn vận tải 425 C- 130A
    Phi đoàn vận tải 435 C- 130A
    Phi đoàn vận tải 437 C- 130A
    Phi đoàn hỏa long 819 AC- 119G Shadow
    Phi đoàn hỏa long 820 AC- 119G Shadow

    Sư đoàn 6 không quân (Pleiku)
    Không đoàn chiến thuật 72


    Phi đoàn liên lạc 118 O- 1 Bird Dog, U- 17A/B Skywagon, O- 2A Skymaster,
    Phi đoàn trực thăng 229 UH- 1
    Phi đoàn trực thăng 235 UH- 1
    Biệt đội tải thương 259B UH- 1
    Phi đoàn khu trục 530 A- 1 Skyraider
    Không đoàn chiến thuật 82 (Phù Cát, Bình Định)
    Phi đoàn trực thăng 241 CH- 47 Chinook
    Phi đoàn trực thăng 243 UH- 1
    Biệt đội tải thương 259A UH- 1
    Phi đoàn vận tải 429 C- 7 Caribou
    Phi đoàn vận tải 431 C- 7 Caribou
    Phi đoàn khu trục 532 A- 37B Dragonfly

    Trung tâm huấn luyện không quân

    Phi đoàn huấn luyện 912 T- 6G Texan
    Phi đoàn huấn luyện 918 T- 41 Mescalero
    Phi đoàn huấn luyện 920 T- 37, UH- 1 Huey

    Không đoàn tân trang chế tạo

    Danh sách các tư lệnh qua các thời kỳ

    Nguyễn Khánh 1955 Trung tá Sử dụng chức danh Phụ tá Không quân cho Tổng tham mưu trưởng
    Trần Văn Hổ 1955- 1957 Thiếu tá (1955), Trung tá (1955), Đại tá (1956) T
    Tư lệnh Không quân đầu tiên. Được thăng vượt cấp từ Trung úy lên Thiếu tá.
    Nguyễn Xuân Vinh 1957- 1962 Trung tá, Đại tá (1961) Thất sủng sau Vụ đánh bom Dinh Độc Lập 1962.
    Xin giải ngũ sang Hoa Kỳ học bằng Tiến sĩ.
    Huỳnh Hữu Hiền 1962- 1963 Trung tá, Đại tá (1963)
    Đỗ Khắc Mai 1963 Đại tá (1963) Được thăng vượt cấp từ Thiếu tá.
    Nguyễn Cao Kỳ 1964- 1965 Đại tá, Chuẩn tướng (1964), Thiếu tướng (1965)
    Trần Văn Minh 1965- 1975 Thiếu tướng, Trung tướng (1974)
    Nguyễn Hữu Tần 1975 Chuẩn tướng Tư lệnh Sư đoàn 4 Không quân đồng thời là quyền tư lệnh cuối cùng.

    Trang bị

    Phi cơ F- 5C của Không lực Việt Nam Cộng hòa tại Căn cứ Không quân Biên Hòa năm 1971
    Phi cơ 4400th CCTS T- 28 của Không lực Việt Nam Cộng hòa đang bay trên bầu trời
    Phi cơ quan sát O- 1 thuộc Phi đoàn liên lạc 112 / Không đoàn chiến thuật 23 - Căn cứ Không quân Biên Hòa - 1971
    Phi cơ A- 1H thuộc Phi đoàn khu trục cơ 520, Căn cứ Không quân Bình Thủy
    Phi cơ Cessna U- 17A tại Căn cứ Không quân Nha Trang
    Phi cơ hỏa long (thuật từ Không lực Việt Nam Cộng hòa gọi phi cơ cường kích)
    • Douglas A- 1 Skyraider
    • Cessna A- 37 Dragonfly
    • Douglas AC- 47 Spooky
    • Fairchild AC- 119G Shadow
    • Fairchild AC- 119K Stinger

    Oanh tạc cơ
    • Douglas B- 26 Invader - nhận được trong chương trình Farm Gate
    • Martin B- 57 Canberra - Không quân Hoa Kỳ cho mượn để dùng cho huấn luyện - chưa bao giờ được KLVNCH khai triển cho tác chiến

    Khu trục cơ
    • Grumman F8F Bearcat
    • Northrop F- 5A/B/C Freedom Fighter
    • Northrop F- 5E Tiger II

    Phi cơ quan sát và thám thính
    • Douglas RC- 47 Dakota
    • Northrop RF- 5A Freedom Fighter
    • Cessna L- 19/O- 1A Bird Dog
    • Cessna O- 2A Skymaster
    • Morane- Saulnier MS 500 Criquet

    Phi cơ trực thăng • Aérospatiale AS- 318 Alouette II
    • Aérospatiale AS- 319 Alouette II
    • Bell UH- 1 Iroquois/Huey
    • Sikorsky H- 19 Chickasaw
    • Sikorsky H- 34 Choctaw
    • Boeing CH- 47 Chinook

    Phi cơ huấn luyện
    • Pazmany PL- 1
    • North American T- 6 Texan
    • North American T- 28 Trojan - nhận được trong chương trình Farm Gate
    • Cessna T- 37 Tweet
    • Cessna T- 41 Mescalero

    Phi cơ đa dụng và vận tải
    • L- 26 Aero Commander
    • de Havilland Canada C- 7 Caribou
    • Beechcraft C- 45 Expeditor
    • Douglas C- 47 Dakota
    • Douglas DC- 6/C- 118 Liftmaster
    • Fairchild C- 119 Flying Boxcar
    • Fairchild C- 123 Provider
    • Lockheed C- 130 Hercules
    • Dassault MD 315 Flamant
    • de Havilland Canada U- 6 Beaver
    • Cessna U- 17A/B Skywagon
    • Republic RC- 3 Seabee
    • CASA C212 Aviocar

    [ gunship sưu tầm ]
    Last edited by gunship; 11-08-2013, 10:56 PM.


Hội Quán Phi Dũng ©
Diễn Đàn Chiến Hữu & Thân Hữu Không Quân VNCH




website hit counter

Working...
X