Trước khi tiếp tục, xin ghi lại một vài danh từ chuyên môn dùng trong phần nầy là:

- Opus ( viết tắt = op. , số nhiều= Opera, viết tắt opp. ) là tên gọi theo tiếng Latin cho một tác phẩm (work, work of art) của một nhạc sĩ hay nghệ sĩ (thí dụ như Opus 21 để chỉ tác phẩm Symphony số 1 hoặc Opus 27 – Nr. 2 = sonate Ánh Trăng bên trên của Beethoven).
- WoO = Works without opus number: những tác phẩm không được đánh số nhưng được sắp xếp theo thứ tự thời gian (thí dụ tác phẩm WoO 59 = Fuer Elisa ở phần trước).
- Mỗi tác phẩm (Opus hay WoO) có thể gồm nhiều tiểu khúc, nhiều bài hát kết lại như hình thức một bản trường ca ( thí dụ Opus 75 = Six Songs hay WoO 158c = 6 Songs Of Various Nationalities ).
- Một Sonata hay Symphony thường gồm nhiều phần, gọi là các movement (mvt. hay mov.). Một movement là một khúc nhạc thường theo một nhịp điệu (tempo), cũng có khi hai. Một movement thường có cấu trúc hoàn chỉnh và độc lập với các movement khác, chỉ trừ việc có chung một cung thể (key).

Bên trên chúng ta đã nghe qua phần 1 của Sonate "Ánh Trăng", sau đây mời quý bạn nghe thêm phần 3 của tác phẩm nầy:

Beethoven's Moonlight Sonata mvt. 3 (Wilhelm Kempff plays)




Gia tài âm nhạc của Beethoven thật đồ sộ. Ông đã để lại hậu thế một số lượng khổng lồ mà các nhà nghiên cứu đã phân chia ra nhiều thể loại, gồm các tác phẫm có đánh số (Werke mit Opuszahlen, works with Opus number) và tác phẩm không đánh số (WoO, works without Opus number).

1. Các tác phẩm có đánh số từ Opus1 đến Opus 138 bao gồm mọi thể loại từ đơn tấu đến đại hòa tấu và cho nhiều loại nhạc cụ khác nhau, trong đó kể cả 9 Symphonies:

Opus 21: Symphony No. 1 in C major (composed 1799–1800, premièred 1800)
Opus 36: Symphony No. 2 in D major (composed 1801–02, premièred 1803)
Opus 55: Symphony No. 3 in E-flat major ("Eroica") (composed 1803/04, premièred 1804)
Opus 60: Symphony No. 4 in B-flat major (composed 1806, premièred 1807)
Opus 67: Symphony No. 5 in C minor (composed 1804–08, premièred 1808)
Opus 68: Symphony No. 6 in F major ("Pastoral") (composed 1804–08, premièred 1808)
Opus 92: Symphony No. 7 in A major (composed 1811–12, premièred 1813)
Opus 93: Symphony No. 8 in F major (composed 1812, premièred 1814)
Opus 125: Symphony No. 9 in D minor ("Choral") (composed 1817–24, premièred 1824)

2. Gần 300 tác phẩm không đánh số được liệt kê theo số WoO.
Đồng thời nhà vĩ cầm Thụy Sĩ Willy Hess cũng đã chọn lọc và sắp xếp thứ tự được mang tên H 1 đến H302, tuy nhiên một số lớn tác phẩm trong catalog của ông đã mang số thứ tự OoP và chỉ thêm khoảng 50 tác phẩm. Ngoài ra mộ số tác phẩm cũng được tìm thấy dưới tên Works with Anhang (Anh) numbers trong Kinsky's catalog nhưng có thể không do Beethoven viết.

Tham khảo:
http://en.wikipedia.org/wiki/List_of...th_WoO_numbers
http://de.wikipedia.org/wiki/Liste_der_Werke_Beethovens

Carlos Kleiber -Beethoven symphony No.7, Op.92 : mov.1(1)




Trên đây chỉ là một ít nét đại cương về nhà soạn nhạc thiên tài Beethoven được sưu tầm tản mạn trên internet, nhằm giới thiệu với quý bạn một vài nét về Beethoven, không nhằn mục đích đi sâu vào lãnh vực nhạc cổ điển mà người viết không đủ trình độ.
Dù sao với những cung bậc ảo diệu của những đại phù thủy âm thanh qua sự trình tấu của những chiếc đủa thần bậc thầy lừng danh trong thế giới nhạc cổ điển, người nghe dù không am tường về loại nhạc thính phòng quý phái nầy vẫn có thể cảm nhận được những âm thanh khi sâu lắng, khi cuồng nộ, khi bồng bềnh trên sóng nhạc. Và như thế cũng đã đủ để tâm hồn được thanh thản đôi chút trong cơn lốc xoáy của cuộc đời.