PDA

View Full Version : Những Vitamin và muối khoáng có trong thực phẩm



chopper1
01-12-2008, 06:52 PM
* Vitamin A có nhiều trong gan , cá, sữa
* Tiền tố vitamin A có nhiều trong cà rốt, rau xanh, quả mơ, dưa chột, quả đào có màu vàng, ngô
* Vitamin D có nhiều trong cá, gan, lòng đỏ trứng, thịt lợn, chất béo của sữa
* Vitamin E có nhiều trong bột mì, quả hạnh nhân
* Vitamin C có nhiều trong cam, chanh, bưởi, rau xanh, cải bắp, cải xoong, xoài, củ cải, hành tây , ớt ngọt, rau mùi, ổi...
* Vitamin B1 có nhiều trong gạo, bột mì, bột đậu xanh, thịt gà, nấm
* Vitamin B6 có nhiều trong gan bê, ruốc thịt, thịt gà, ngô...
* Vitamin B9 (hay còn gọi là axit pholic) có nhiều trong măng tây, rau xanh, đậu rau xanh, gan, thịt gà, trứng.
* Vitamin B12 có nhiều trong pho mát làm từ thịt dê và thịt cừu, cá, quả hạnh nhân, cải xoong, dưa bắp cải, sữa tươi, sữa bột, sữa chua, sữa đậu nành, nước khoáng
* Magie có nhiều trong đậu nành, đào lộn hột, hạnh nhân, đậu trắng, rau xanh, ngô , gạo, bánh mì, cá....
* Sắt có nhiều trong gan, dồi lợn, hàu biển, thịt cá, lợn, trứng, thịt gà, đậu mơ
* Sêlenium có nhiều trong thịt lợn, cá, trứng, các loại ngũ cốc
* Kẽm có nhiều trong hàu biển, gan, sò, ốc, sò, thịt bò, trứng , cá

Công dụng của các Vitamin:

Vitamin A

Còn có các tên là retinol, axerophthol...
Vitamin A tồn tại trong tự nhiên gồm 2 dạng:

* Retinol: dạng hoạt động của vitamin A, nó được đồng hoá trực tiếp bởi cơ thể.
* Tiền vitamin A: nó chính là một tiền chất của vitamin A được biết đến nhiều dưới tên bêta-caroten. Tiền chất này được chuyển hoá bởi ruột thành vitamin A để cơ thể có thể sử dụng.

Vitamin A có nhiều chức năng quan trọng đối với cơ thể con người:

* Thị giác: mắt được cấu tạo bởi các sắc tố có chứa vitamin A. Nó được hấp thụ bởi luồng thần kinh được vận chuyển nhờ dây thần kinh thị giác. Vì vậy sự có mặt của vitamin A là một phần không thể thiếu đối với việc đảm bảo thị giác của con người.
* Các mô: Vitamin A kích thích quá trình phát triển của các biểu mô như mô sừng, ruột và các con đường hô hấp. Nó cũng ảnh hưởng đặc biệt đến da, kích thích sự liền sẹo và phòng ngừa các chứng bệnh của da như trứng cá.
* Sự sinh trưởng: do vai trò quan trọng trong sự phát triển tế bào của con người, nên vitamin A là yếu tố không thể thiếu đối với sự phát triển cua phôi thai và trẻ em. Vitamin A còn có vai trò đối với sự phát triển của xương, thiếu vitamin A làm xương mềm và mảnh hơn bình thường, quá trình vôi hoá bị rối loạn.
* Hệ thống miễn dịch: do các hoạt động đặc hiệu lên các tế bào của cơ thể, vitamin A tham gia tích cực vào sức chống chịu bệnh tật của con người.
* Chống lão hoá: Vitamin A kéo dài quá trình lão hoá do làm ngăn chặn sự phát triển của các gốc tự do.
* Chống ung thư: hoạt động kìm hãm của nó với các gốc tự do cũng dẫn đến ngăn chặn được một số bệnh ung thư.

Vitamin D

Còn có các tên là antirachitic factor, calcitriol...
Đây là một nhóm hóa chất trong đó về phương diện dinh dưỡng có 2 chất quan trọng là ecgocanxiferon (vitamin D2) và colecanxiferon (vitamin D3). Trong thực vật ecgosterol, dưới tác dụng của ánh nắng sẽ cho ecgocanxiferon. Trong động vật và người có 7-dehydro-cholesterol, dưới tác dụng cửa ánh nắng sẽ cho colecanxiferon.
Vai trò:

* Hình thành hệ xương: vitamin này tham gia vào quá trình hấp thụ canxi và photpho ở ruột non, nó còn tham gia vào củng cố, tu sửa xương.
* Cốt hóa răng: tham gia vào việc tạo ra độ chắc cho răng của con người.
* Chức năng khác: vitamin D còn tham gia vào điều hoà chức năng một số gen. Ngoài ra, còn tham gia một số chức năng bài tiết cảu insulin, hormon cận giáp, hệ miễn dịch, phát triển hệ sinh sản và da ở nữ giới.

Vitamin E

Còn có các tên là tocopherol...
Vitamin E là một chất chống oxy hoá tốt do cản trở phản ứng xấu của các gốc tự do trên các tế bào của cơ thể.
Vai trò:

* Ngăn ngừa lão hoá: do phản ứng chống oxy hoá bằng cách ngăn chặn các gốc tự do mà vitamin E có vai trò quan trọng trong việc chống lão hoá.
* Ngăn ngừa ung thư: kết hợp với vitamin C tạo thành nhân tố quan trọng làm chậm sự phát sinh của một số bệnh ung thư.
* Ngăn ngừa bệnh tim mạch: vitamin E làm giảm các cholestrol xấu và làm tănng sự tuần hoàn máu nên làm giảm nguy cơ mắc các bênh tim mạch.
* Hệ thống miễn dịch: kích thích hệ thống miễn dịch hoạt động bình thường bằng việc bảo vệ các tế bào...

Vitamin B1

Còn có các tên là thiamin, aneurin...
Vitamin B1 đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra năng lượng cần thiết cho các hoạt động chức năng của con người.
Vai trò:

* Đồng hoá đường: vitamin B1 cần thiết cho việc tạo ra một loại enzym (tham gia vào thành phần của coenzyme) quan trọng tham gia vào quá trình chuyển hoá đường và quá trình phát triển của cơ thể. Khi thiếu vitamin B1 axit pyruvic sẽ tích lũy trong cơ thể gây độc cho hệ thống thần kinh. Vì thế nhu cầu vitamin B1 đối với cơ thể tỉ lệ thuận với nhu cầu năng lượng.
* Nhân tố ngon miệng: kích thích sự tạo thành một loại enzyme tham gia vào quá trình đồng hoá thức ăn, kích thích cảm giác thèm ăn.
* Sự cân bằng về thần kinh: Vitamin B1 tham gia điều hòa quá trình dẫn truyền các xung tác thần kinh, kích thích hoạt động trí óc và trí nhớ.

Vitamin B2

Còn có các tên là riboflavin...
Vitamin B2 giữ vai trò xác định trong các phản ứng của một số enzyme cần thiết cho quá trình hô hấp (tham gia vào thành phần của các enzyme vận chuyển hiđrô).
Vai trò:

* Cân bằng dinh dưỡng: vitamin B2 tham gia vào sự chuyển hoá thức ăn thành năng lượng thông qua việc tham gia sự chuyển hoá glucid,lipid và protein bằng các enzyme.
* Nhân tố phát triển
* Tình trạng của da
* Thị giác: vitamin B2 có ảnh hưởng tới khả năng cảm thụ ánh sáng của mắt nhất là đối với sự nhìn màu. Kết hợp với vitamin A làm cho dây thần kinh thị giác hoạt động tốt đảm bảo thị giác của con người.

Vitamin C

Còn có các tên là acid ascorbic...
Vitamin C là một chất chống oxy hoá tốt, nó tham gia vào nhiều hoạt động sống quan trọng của cơ thể.
Vai trò:

* Kìm hãm sự lão hoá của tế bào: nhờ phản ứng chống oxy hoá mà vitamin C ngăn chặn ảnh hưởng xấu của các gốc tự do, hơn nữa nó có phản ứng tái sinh mà vitamin E - cũng là một chất chống oxy hoá - không có.
* Kích thích sự bảo vệ các mô: chức năng đặc trưng riêng của viamin C là vai trò quan trọng trong quá trình hình thành collagen, một protein quan trọng đốI với sự tạo thành và bảo vệ các mô như da, sụn, mạch máu, xương và răng.
* Kích thích nhanh sự liền sẹo: do vai trò trong việc bảo vệ các mô mà vitamin C cũng đóng vai trò trong quá trình liền seo.
* Ngăn ngừa ung thư: kết hợp với vitamin E tạo thành nhân tố quan trọng làm chậm quá trình phát bệnh của một số bênh ung thư.
* Tăng cường khả năng chống nhiễm khuẩn: kích thích tổng hợp nên interferon - chất ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn và virut trong tế bào.
* Dọn sạch cơ thể: vitamin C làm giảm các chất thải có hại đối với cơ thể như thuốc trừ sâu, kim loại nặng, CO, SO2, và cả những chất độc do cơ thể tạo ra.
* Chống lại chứng thiếu máu: vitamin C kích thích sự hấp thụ sắt bởi ruột non. Sắt chính là nhân tố tạo màu cho máu và làm tăng nhanh sự tạo thành hồng cầu, cho phép làm giảm nguy cơ thiếu máu.

Iốt

Iốt giúp bạn điều chỉnh quá trình trao đổi chất và cho phép cơ thể bạn tạo ra nhiều hormone ở tuyến giáp.
Thiếu hụt Iốt sẽ làm giảm khả năng hoạt động của tuyến giáp và quá trình trao đổi chất bị chậm lại.
Iốt có nhiều trong muối ăn (loại đã được trộn Iốt), sữa chua, và tảo biển.

Magiê

Magiê hỗ trợ quá trình truyền xung thần kinh và chuyển đổi năng lượng giữa các tế bào. Nó cũng có vai trò trong việc tổng hợp protein và kích hoạt một lượng enzim nhất định.
Khi cơ thể bạn không đủ lượng magiê cần thiết, bạn sẽ có nguy cơ mắc các vấn đề về tim mạch, rối loạn tính tình, có hiện tượng nôn mửa. Bạn cũng có thể trở nên cáu kỉnh, mất ngủ, cơ bị co giật và nặng hơn là chứng ảo giác.
Ngũ cốc, đậu, hạt, đậu tương, lạc, nước khoáng và rau xanh chính là các nguồn giàu Magiê.

Natri
Loại khoáng chất này giúp bạn điều chỉnh thể tích và huyết áp. Nó cũng có chức năng đối với các cơ và thần kinh.
Thông thường thiếu natri sẽ làm cho các cơ của bạn yếu đi, thấy chán ăn và có biểu hiện nôn mửa. Trái lại nếu cơ thể bạn vượt quá mức natri cần thiết thì sẽ dẫn đến hiện tượng huyết áp cao và bí đái.
Natri được tìm thấy trong rất nhiều loại thực phẩm như muối ăn, đậu tương, thịt đã qua chế biến.

Kali
Kali giúp bạn điều chỉnh lượng axit/bazơ trong cơ thể, có vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp protein và điều chỉnh quá trình trao đổi chất.
Mệt mỏi, nhão cơ, nôn mửa, nhịp tim giảm, không ổn định; bồn chồn…chính là biểu hiện của việc thiếu vi chất kali.
Cá chính là nguồn kali phong phú nhất, bên cạnh đó các loại thịt cũng được xác định là có chứa nhiều kali. Ngoài ra kali còn có trong khoai tây, rau xanh, lê tàu, hoa quả tươi như chuối, táo, và mơ.

Canxi
Hầu hết chúng ta đều biết canxi có vai trò quan trọng để làm chắc xương, răng. Nó cũng có chức năng điều khiển xung thần kinh và co giãn cơ.
Cơ thể thiếu canxi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến xương.
Canxi có nhiều trong các sản phẩm từ sữa, xương cá. Những người ăn chay có thể nhận nhiều canxi từ đậu phụ, nước cam và các loại rau xanh hay rau lá.

Florua
Khoáng chất này giúp ngăn ngừa sâu răng và giúp duy trì độ chắc và cấu trúc xương.
Florua có nhiều trong nước máy nên những loại thực phẩm có qua nước máy đều chứa florua. Ngoài ra như trà và cá biển cũng chứa nhiều khoáng chất này.
Nếu bạn không cung cấp đủ khoáng chất này cho cơ thể, xương và răng sẽ bị yếu đi, xương trở nên xốp do có nhiều lỗ hổng.

Sưu Tầm online.